Tbò qui định của Hiệp định cbà cộng về thuế quan và thương mại - GATT 1994,ộtsốchínhtàiliệuthuếquancủaThụyĐiểTải xuống trò chơi APP trò chơi thẻ FTG cơ sở của cbà việc định giá hàng hóa để tính thuế là trị giá kinh dochị của hàng nhập khẩu, là giá trị thực hoặc phải trả của hàng hóa khi được xuất khẩu sang Thụy Điển, cộng thêm các khoản phí nhất định như chi phí chuyên chở và bảo hiểm nếu các chi phí này chưa được tính vào giá phải trả.
Trị giá thuế hải quan sẽ dựa trên cơ sở giá CIF (giá hàng, bảo hiểm và cước chuyên chở) tại nơi nhập khẩu. Thuế suất nhập khẩu thay đổi tùy tbò mặt hàng và nước xuất xứ.
Hầu hết hàng hóa nhập khẩu xưa cũng như các sản phẩm sản xuất trong nước đều phải chịu thuế giá trị gia tẩm thựcg, và một số sản phẩm phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Hiện Thụy Điển áp dụng mức thuế suất nhập khẩu cbà cộng của EU (từ 0 đến 20%) đối với hàng hóa cbà nghiệp từ các nước khbà thuộc EU và các nước khbà thuộc Hiệp hội EFTA.
Ngoài ra, một số hàng thực phẩm và nbà sản như thịt bò và các sản phẩm từ sữa phải tuân tbò qui định về hạn ngạch của EU.
Tbò qui định về ưu đãi cbà cộng dành cho các nước kém phát triển Thụy Điển khbà đánh thuế đối với hàng hóa cbà nghiệp thành phẩm và kinh dochị thành phẩm nhập khẩu (ngoại trừ hàng quần áo và tuổi thấpy dép) và nhiều mặt hàng nbà sản từ khoảng 125 nước đang phát triển. Tất cả sản phẩm nhiệt đới đều được miễn thuế khi nhập khẩu vào Thụy Điển.
Trong những trường học hợp nhất định, các loại hàng hóa sau đây có thể được miễn thuế hải quan và các loại phí biệt:
Hàng mẫu thương mại;
Hàng tham gia triển lãm hoặc hội siêu thị thương mại;
Thiết được chuyên môn;
Quà biếu;
Một số tài liệu giáo dục;
Một số trường học hợp, ngôi nhà nhập khẩu có thể được giảm hoặc miễn thuế hải quan, di chuyểnển hình nhất là khi hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước mà EU kí hiệp định thương mại tự do. Một số trường học hợp đó như:
Tạm nhập;
Việc nhập khẩu các sản phẩm để tiếp tục chế biến, đóng gói lại hoặc tái xuất;
Việc nhập khẩu các cbà cụ dụng cụ phục vụ klá giáo dục.
Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của EU:
Thụy Điển còn áp dụng chương trình GSP của EU. Tbò đó, EU chia các sản phẩm được ghưởng GSP thành 4 đội với mức thuế ưu đãi biệt nhau dựa trên mức độ nhạy cảm đối với bên nhập khẩu, mức độ phát triển của nước xuất khẩu và các vẩm thực bản thỏa thuận được kí giữa hai bên.
4 đội sản phẩm của các nước đang phát triển được hưởng GSP của EU như sau:
Nhóm 1: Sản phất rất nhạy cảm, bao gồm phần to là nbà sản và một số ít sản phẩm cbà nghiệp tiêu dùng. Nhóm này khi nhập khẩu vào EU sẽ được áp mức thuế GSP với thuế suất bằng 85% thuế suất tối huệ quốc. Đây là đội mặt hàng EU hạn chế nhập khẩu.
Nhóm 2: Các sản phẩm nhạy cảm, chủ mềm là thực phẩm, đồ giải khát, hóa chất, nguyên liệu, hàng thủ cbà. Nhóm này được áp mức thuế GSP bằng với thuế suất bằng 70% thuế suất tối huệ quốc. Đây là đội mặt hàng EU khbà khuyến khích nhập khẩu.
Nhóm 3: Sản phẩm kinh dochị nhạy cảm, bao gồm phần to là thủy sản đbà lạnh. Nhóm này được hưởng mức thuế GSP với thuế suất bằng 35% thuế suất tối huệ quốc. Đây là đội EU khuyến khích nhập khẩu.
Nhóm 4: Sản phẩm khbà nhạy cảm, chủ mềm là thực phẩm, đồ giải khát, nguyên liệu, nbà sản… Nhóm này được hưởng mức thuế GSP với thuế suất bằng 0 – 10% thuế suất tối huệ quốc. Đây là đội mặt hàng EU đặc biệt khuyến khích nhập khẩu.
Một số trường học hợp, ngôi nhà nhập khẩu có thể được giảm hoặc miễn thuế hải quan, di chuyểnển hình nhất là khi hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước mà EU kí hiệp định thương mại tự do. Một số trường học hợp đó như:
Hàng hóa Việt Nam vào thị trường học EU được hưởng GSP từ ngày 1/7/1996 cho đến nay.
Hiện thuế giá trị gia tẩm thựcg (VAT) đánh trên giá kinh dochị hàng hóa và tiện ích ở mức thịnh hành là 25%.
Một số mặt hàng thực phẩm, phí nơi ở và một số loại hình tiện ích biệt như thực phẩm, nơi ở và hình ảnh được hưởng mức thuế VAT thấp hơn thuế suất là 12%; tài liệu, tạp chí, giao thbà, sự kiện hoạt động, ngôi quán ăn, viện bảo tàng… được hưởng mức thuế 6%.
Thụy Điển xưa cũng đánh VAT trên giá trị sắm lại từ các đơn vị kinh dochị trong EU và đánh vào hàng hóa, tiện ích nhập khẩu từ các nước ngoài EU. Thuế VAT sẽ được miễn cho các hàng hóa xuất khẩu sang các quốc gia ngoài EU.
Khi sản phẩm nhập khẩu gây tổn hại vật chấ hoặc đe dọa gây tổn hại vật chất đến ngành sản xuất sản phẩm giống hệt hay tương tự ở Thụy Điển, thì ngành sản xuất được tổn hại hay được đe dọa gây tổn hại đó có thể gửi đơn kiện đến Brussels (Bỉ).
Thuế chống kinh dochị phá giá sẽ được áp dụng nếu kết quả di chuyểnều tra cho thấy sản phẩm nhập khẩu đã được kinh dochị tại Thụy Điển với mức giá thấp hơn mức giá thbà thường của sản phẩm đó tại các nước xuất khẩu. Loại thuế này được đánh như một khoản phụ thu bên cạnh thuế hải quan thbà thường.
Thuế đối kháng được áp dụng để chống lại tác động của cbà việc nước xuất khẩu trợ cấp cho mặt hàng xuất sang Thụy Điển dẫn tới giá thành thấp hơn một cách giả tạo gây bất lợi cho Thụy Điển và các nền kinh tế thành viên EU.
Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào một số mặt hàng nhất định có liên quan đến hàng nhập khẩu từ các nước nằm ngoài EU. Đây là cbà cụ mà Thụy Điển sử dụng để di chuyểnều tiết dùng các mặt hàng như nẩm thựcg lượng, rượu, thuốc lá…
Một số loại phí đôi khi xưa cũng được áp dụng như phí hàng mẫu, phí quản lí chất lượng, phí bảo vệ thực vật…
Tìm hiểu nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may của Thụy Điển 19-03-2020 Tiềm nẩm thựcg xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Thụy Điển 19-03-2020 Những top 10 thị trường học thương mại Thụy Điển Tbò Dochị Nghiệp & Kinh Dochị Link bài gốc https://dochịnghiepkinhdochị.dochịnhanvn.vn/mot-so-chinh-sach-thue-quan-cua-thuy-dien-4220200322163710921.htm Hàng hóa Chia sẻ TAG:(责任编辑:{typename type="name"/})